Xét nghiệm tinh trùng (tinh dịch đồ) Đà Nẵng Bác sĩ Ngọc 0927599711 zalo

Lưu ý khi thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ

  • Tránh quan hệ tình dụctrong vòng 3-5 ngày trước khi thực hiện xét nghiệm.
  • Giữ vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ trước khi thực hiện xét nghiệm.
  • Mang theo mẫu tinh dịch đến phòng xét nghiệm trong vòng 1 giờ sau khi lấy mẫu.

 

Xét nghiệm tinh dịch đồ được chỉ định trong các trường hợp sau:

– Nhà tài trợ nội dung –

  • Vợ chồng hiếm muộn
  • Nam giới có các triệu chứng bất thường về sinh sản như: xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, đau tinh hoàn,…
  • Nam giới đã từng thực hiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản nhưng không thành công
  • Nam giới nghi ngờ có vấn đề về sức khỏe sinh sản

Hình dạng tinh trùng

Địa chỉ xét nghiệm tinh dịch đồ ở  đà nẵng

Quy trình xét nghiệm tinh dịch

  1. CHUẨN BỊ

Yêu cầu khi lấy mẫu

  • Mẫu được thu nhận sau khi kiêng xuất tinh tối thiểu là 2 ngày và tối đa là 7 ngày (tốt nhất là từ 3-5 ngày).
  • Tại thời điểm lấy mẫu, bệnh nhânkhông bị sốt, không hút thuốc, không uống rượu, bia.
  • Thời gian nhận mẫu:
    • Sáng: 7 giờ đến 10 giờ
    • Chiều: 13 giờ đến 15 giờ

Quy trình lấy và nhận mẫu

  • Yêu cầu bệnh nhân xuất trình 1 trong các giấy tờ tùy thân có hình (CMND, giấy phép lái xe, thẻ sinh viên, thẻ ngành…)
  • Yêu cầu bệnh nhân ghi thông tin (gồm họ tên và năm sinh 2 vợ chồng) lên lọ lấy mẫu
  • Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện theo các bước sau đây:
    • Đi tiểu sạch
    • Rửa tay và dương vậtvới xà phòng + Rửa sạch lại với nước
    • Lau khô tay và dương vật bằng khăn sử dụng một lần
    • Tự kích thích bằng tay (thủ dâm) và xuất tinh vào lọ vô trùng để lấy mẫu và không để rớt mẫu ra ngoài
    • Chuyển lọ có chứa mẫu tinh dịch cho nhân viên xét nghiệm
  • Chú ý: Trong trường hợp bệnh nhân không thể lấy mẫu bằng thủ dâm thì hướng dẫn bệnh nhân gặp bác sỹ nam khoađể được tư vấn.

Quy trình kiểm tra mẫu tinh dịch

  • Kiểm tra tên, tuổi bệnh nhân. Ghi lại nếu không rõ.
  • Ghi lại thời gian lấy mẫu.
  • Kiểm tra thể tích xuất tinh:
    • Nếu thể tích xuất tinh ≥ 1 ml: để mẫu vào tủ ấm chờ ly giải.
    • Nếu thể tích xuất tinh < 1 ml: nếu bệnh nhân có làm rơi vãi mẫu tinh dịch ra ngoài hoặc những lần xuất tinh trước nhiều hơn mẫu tinh dịch lấy được thì hẹn bệnh nhân lấy mẫu lại.
    • Nhập máy và đưa phiếu cho bệnh nhân đóng tiền và thu nhận biên lai.
    • Hẹn ngày và giờ trả kết quả cho bệnh nhân.
  1. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TINH DỊCH
  • Trong 5 phút đầu:
    • Đặt lọ chứa mẫu trong tủ ấm (37oC) để ly giải.
    • Giữa 30 phút và 60 phút:
  • Quan sát và đánh giá sự ly giải của tinh dịch + Đo thể tích tinh dịc.
  • Đo pH của tinh dịch
  • Làm tiêu bản ướt để đánh giá độ di động của tinh trùng và xác định độ pha loãng cần thiết để đánh giá mật độ tinh trùng.
  • Đánh giá tỷ lệ sống/chết của tinh trùng
  • Pha loãng tinh dịch để đánh giá mật độ tinh trùng
  • Đánh giá tổng số tinh trùng
  • Ly tâm tinh dịch (nếu không tìm thấy tinh trùng trên tiêu bản ướt)
    • Trong vòng 4 giờ:
  • Tạo tiêu bản, nhuộm hình dạng của tinh trùng.
    • Trong vòng 24 giờ
  • Đánh giá hình dạng tinh trùng
  1. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHÉO TRONG TINH DỊCH ĐỒ
Lấy mẫu – Bệnh nhân tự ghi rõ họ tên lên lọ lấy mẫu

– Nhân viên nhận mẫu đối chiếu với họ tên bệnh nhân trên lọ và CMND sau đó ghi vào sổ kết quả tinh dịch đồ

Nhận mẫu Người nhận mẫu kiểm tra và yêu cầu bệnh nhân ghi lại nếu họ tên không rõ
Phân tích Người phân tích mẫu đối chiếu họ tên bệnh nhân trên lọ và trên sổ trả kết quả tinh dịch đồ trước khi phân tích
Trả kết quả – Người in kết quả dựa trên sổ trả kết quả tinh dịch đồ

– Người trả kết quả kiểm tra lại phiếu thông báo kết quả tinh dịch đồ trước khi trả bệnh nhân

Phân tích kết quả xét nghiệm

Số ngày kiêng quan hệ

Theo tiêu chuẩn của WHO (2021), số ngày kiêng xuất tinh trước khi làm xét nghiệm tinh dịch đồ là từ 2-7 ngày.

pH mẫu

pH của tinh dịch phản ánh sự cân bằng giữa giá trị pH của dịch tiết từ các tuyến sinh dục phụ khác nhau: dịch tiết từ túi tinh mang tính kiềm và dịch tiết của tuyết tiền liệt có tính acid. pH nên được đo sau khi mẫu ly giải, thường là khoảng 30 phút sau khi xuất tinh. Nếu để mẫu quá lâu sẽ có sự thay đổi nồng độ CO2 trong mẫu, vì vậy thời gian đo pH nên trong khoảng 30-60 phút sau khi xuất tinh.

Giá trị 7,2 được sử dụng là ngưỡng tham khảo tối thiểu cho giá trị pH của tinh dịch. Những trường hợp mẫu có pH có tính axít (<7,0) thường nghi ngờ không có tinh trùng hoặc có rất ít tinh trùng trong mẫu.

Thể tích mẫu

Thể tích của mẫu xuất tinh có nguồn gốc chính từ túi tinh và tuyến tiền liệt với một lượng nhỏ từ tuyến hành niệu đạo và mào tinh hoàn. Thể tích tinh dịch cho phép tính tổng số tinh trùng trong mỗi lần xuất tinh và các tế bào không phải tinh trùng trong mẫu. Thể tích mẫu được tính bằng cách lấy cân nặng của lọ chứa tinh dịch trừ đi cân nặng của lọ ban đầu. Ở đây, tỷ trọng của tinh dịch là 1 g/ml.

Mật độ tinh trùng và tổng tinh trùng trong mẫu

Tổng số tinh trùng và mật độ tinh trùng trong một lần xuất tinh đều được chứng minh là cơ sở để tiên lượng khả năng có thai. Trong những trường hợp xuất tinh bình thường, hệ thống ống dẫn tinh không bị bế tắc, thời gian kiêng xuất tinh ngắn, tổng tinh trùng trong một lần xuất tinh tương quan với thể tích tinh hoàn.

Mật độ tinh trùng là số tinh trùng trên một đơn vị thể tích tinh dịch. Tổng số tinh trùng là tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh toàn bộ, được tính bằng mật độ nhân với thể tích tinh dịch. Để tính mật độ tinh trùng, người ta sử dụng buồng đếm Neubauer cải tiến. Chỉ đếm những tinh trùng có đầy đủ đầu và đuôi rõ ràng.

Giới hạn tối thiểu của mật độ tinh trùng là 15 x106 tinh trùng/ml tinh dịch.

Giới hạn tối thiểu của tổng tinh trùng trong mẫu là ≥39 x106 tinh trùng/ml tinh dịch. Một mẫu được đánh giá là có mật độ tinh trùng bình thường khi có đồng thời mật độ tinh trùng và tổng tinh trùng trong mẫu đều lớn hơn giới hạn tối thiểu.

Độ di động của tinh trùng

Di động của tinh trùng được phân loại như sau:

  • Tinh trùng di động tiến tới (PR): tinh trùng di chuyển tích cực, hoặc là tuyến tính hoặc trong một vòng tròn lớn, bất kể tốc độ.
  • Tinh trùng di động không tiến tới (NP): có khả năng di động trong các trường hợp như bơi trong vòng tròn nhỏ, di động tại chỗ hoặc đuôi cử động nhẹ.
  • Tinh trùng bất động (IM): tinh trùng không di động.

Khi xem xét độ di động của tinh trùng, cần xác định tổng tỷ lệ tinh trùng di động (PR+NP) hoặc tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới (PR). Theo tiêu chuẩn WHO 2010, những mẫu có PR≥32 hoặc PR+NP≥40 được cho là những mẫu có độ di động trên ngưỡng giới hạn tối thiểu.

Tỷ lệ sống

Đánh giá tinh trùng sống qua việc xác định tính nguyên vẹn của màng tế bào. Tỷ lệ tinh trùng sống thường cao hơn tỷ lệ tinh trùng di động. Tỷ lệ này quan trọng ở những mẫu có số lượng tinh trùng di động thấp hơn 40%, đặc biệt ở những trường hợp tinh trùng bất động 100%. Giá trị tham khảo tối thiểu cho tinh trùng sống là 58%.

Hình dạng bình thường của tinh trùng

Hình dạng tinh trùng rất đa dạng làm cho việc đánh giá trở nên khó khăn. Những quan sát trên tinh trùng thu được ở cơ quan sinh dục nữ, đặc biệt là trong chất nhầy cổ tử cung sau giao hợp cũng như bề mặt màng trong suốt của noãn giúp xác định hình dạng của các tinh trùng có khả năng thụ tinh (hình dạng bình thường). Việc đánh giá nghiêm ngặt cho thấy tỷ lệ tinh trùng có hình dạng bình thường có thể giúp tiên lượng khả năng mang thai tự nhiên và trong hỗ trợ sinh sản.

Những tinh trùng được đánh giá là bình thường không được có bất kì bất thường nào ở đầu, cổ, thân và đuôi tinh trùng. Để đánh giá hình dạng tinh trùng, người ta sử dụng quy trình nhuộm Papanicolaou. Phương pháp này cho phép tinh trùng và các tế bào khác bắt màu tốt với thuốc nhuộm.

Theo tiêu chuẩn của WHO (2010), ngưỡng giới hạn tối thiểu của hình dạng tinh trùng bình thường ở người là 4%.

Sự hiện diện các tế bào không phải tinh trùng

Sự hiện diện của các tế bào không phải là tinh trùng trong tinh dịch thường là dấu hiệu của bệnh lý về tổn thương tinh hoàn (hiện diện các tế bào mầm chưa trưởng thành), bệnh lý ống dẫn tinh hoặc viêm nhiễm các tuyến phụ (hiện diện các bạch cầu). Việc đánh giá các tế bào này giống như cách đánh giá đối với tinh trùng. Ở mật độ thấp, sự hiện diện của các tế bào này không cần ghi nhận lại, tuy nhiên nếu mật độ của chúng vượt quá ngưỡng 1×106 tế bào/ml thì đây là dấu hiệu của bệnh lý.

Một số thuật ngữ theo WHO 2010

  1. Oligospermia: Mẫu có mật độ tinh trùng thấp hơn giới hạn tối thiểu
  2. Asthenozoospermia: Mẫu có độ di động của tinh trùng thấp hơn giới hạn tối thiểu
  3. Teratozoospermia: Mẫu có tỷ lệ hình dạng bình thường thấp hơn giới hạn tối thiểu
  4. Oligo-Asthenozoospermia: Mẫu có đồng thời mật độ và độ di động của tinh trùng thấp hơn giới hạn tối thiểu
  5. Oligo-Teratozoospermia: Mẫu có đồng thời mật độ và tỷ lệ hình dạng bình thường thấp hơn giới hạn tối thiểu
  6. Astheno-Teratozoospermia: Mẫu có đồng thời độ di động và hình dạng bình thường của tinh trùng thấp hơn giới hạn tối thiểu
  7. OAT (Oligo-Astheno-Teratozoospermia): Mẫu có tinh trùng ít, yếuvà dị dạng
  8. Cryptozoospermia: Thiểu tinh, có rất ít tinh trùng trong mẫu. Cryptozoospermia là một khái niệm mới trong tiêu chuẩn WHO 2010. Những trường hợp này do giảm sinh tinh mạnh. Đối với những bệnh nhân được nhận định là Cryptozoospermia, các bác sĩ sẽ cần lên phương hướng điều trị phù hợp bởi nếu quá trình điều trị kéo dài, các bệnh nhân sẽ có thể chuyển sang không có tinh trùng. Trữ lạnh tinh trùng trong những trường hợp này được cho là một sự chuẩn bị cần thiết cho bệnh nhân.
  9. Azoospermia: Không tìm thấy tinh trùng trong cặn sau khi ly tâm của mẫu tinh dịch.
  10. Bình thường: Các chỉ số về độ di động, mật độ và hình dạng bình thường của tinh trùng đều trên ngưỡng giới hạn tối thiểu

 

Thiết kế web Đà Nẵng

Quảng cáo Đà Nẵng