Bệnh đái tháo đường thai kỳ, hay còn được gọi là tiểu đường thai kỳ, là một dạng bệnh tiểu đường phát triển trong giai đoạn mang thai. Trong trường hợp phụ nữ mang thai mắc bệnh đái tháo đường và không kiểm soát được nồng độ đường trong máu, điều này tiềm ẩn nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một bài viết nhằm cung cấp thông tin chi tiết hơn về bệnh đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng.
1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ LÀ GÌ?
Bệnh đái tháo đường, một tình trạng đáng lo ngại, xuất phát từ sự tăng glucose huyết sương và sự rối loạn dung nạp glucose. Đây là hậu quả của sự thiếu hụt insulin hoặc khả năng kháng cự của cơ thể trước insulin, hoặc cả hai yếu tố này.
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tình trạng tăng đường huyết xuất hiện lần đầu trong phụ nữ mang thai được chia thành hai nhóm chính:
- Đái tháo đường mang thai (diabetes in pregnancy/ overt diabetes): Mức glucose huyết sương ở đây vượt qua ngưỡng chuẩn của đái tháo đường, thường được phát hiện trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ và không biến mất sau khi sinh con.
- Đái tháo đường thai kỳ (gestational diabetes mellitus – GDM): Đây là trạng thái có mức glucose huyết sương thấp hơn so với đái tháo đường mang thai, phát triển trong giai đoạn mang thai và tự phục hồi sau khi sinh con.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng xảy ra khi cơ thể của bà bầu không thể sản xuất đủ insulin trong thời kỳ mang thai. Insulin, chất liệu thiết yếu giúp đưa glucose từ máu vào tế bào để sử dụng làm nguồn năng lượng. Song song với đó, sự thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể mang thai, cùng với việc tăng cân, khiến các tế bào trở nên kháng cự insulin, dẫn đến tình trạng kháng insulin.
2. HẬU QUẢ CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ LÀ GÌ
Đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng có thể gây ra những kết cục không mong muốn đối với cả mẹ và thai nhi.
Đối với mẹ, những biến chứng của đái tháo đường thai kỳ bao gồm tăng huyết áp thai kỳ, sinh non, đa ối, sẩy thai, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm đài bể thận và tăng nguy cơ phải mổ lấy thai. Những biến chứng này có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng như tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng tỷ lệ tử vong chu sinh.
Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh, đái tháo đường thai kỳ cũng có tác động tiêu cực. Trong 3 tháng đầu, thai nhi có thể không phát triển, gặp sảy thai tự nhiên hoặc có dị tật bẩm sinh. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, thai nhi sẽ sản xuất insulin nhiều hơn, dẫn đến tăng trưởng quá mức và thai to. Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ đối với trẻ sơ sinh bao gồm tử vong ngay sau sinh do thiếu oxy hoặc nhiễm toan của thai, hạ glucose huyết tương, các bệnh lý chuyển hóa, bệnh lý đường hô hấp (như hội chứng nguy kịch hô hấp), dị tật bẩm sinh (như vô sọ, nứt đốt sống, não úng thủy, dị tật thần kinh, dị tật tim, dị tật thận, không có hậu môn), tăng hồng cầu và vàng da sơ sinh.
Trẻ sơ sinh từ mẹ bị đái tháo đường thai kỳ cũng có nguy cơ cao bị béo phì, đái tháo đường tuýp 2 và rối loạn tâm thần vận động. Nguy cơ này còn tăng gấp 8 lần khi trẻ đạt đến độ tuổi từ 19-27. Ngoài ra, mẹ bị đái tháo đường thai kỳ sinh con có nguy cơ cao sinh ra trẻ nặng cân.
3. YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng có những yếu tố nguy cơ tương tự như đái tháo đường tuýp 2. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai có một số yếu tố riêng dễ mắc bệnh này.
Thừa cân và béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ, do tình trạng này gây rối loạn chuyển hóa glucose và tăng kháng insulin.
Tiền căn gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, nếu trong gia đình có người mắc đái tháo đường, đặc biệt là bố mẹ hoặc anh chị em ruột, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ sẽ cao hơn.
Sinh con nặng trên 4kg trong quá khứ cũng là một yếu tố nguy cơ, việc sinh con to ở lần mang thai trước có thể gây hậu quả cho mẹ ở những lần mang thai sau.
Tiền sử bất thường về dung nạp glucose cũng được xem là một yếu tố nguy cơ, phần lớn những người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose đều mắc đái tháo đường thai kỳ.
Glucose niệu dương tính cũng là một yếu tố nguy cơ cao, mặc dù khoảng 10-15% thai phụ có glucose niệu dương tính không phải do bị đái tháo đường thai kỳ.
Sinh con khi lớn tuổi, tiền sử sản khoa bất thường, chủng tộc và hội chứng buồng trứng đa nang cũng là những yếu tố nguy cơ khác.
Do đó, phụ nữ béo phì cần được tầm soát sớm để phát hiện và điều trị đái tháo đường thai kỳ.
4. CÁCH TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
a. Ai cần làm xét nghiệm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
Để đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi, tất cả phụ nữ mang thai cần được tầm soát đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24-28 thai kỳ, trừ khi đã được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Đây là giai đoạn quan trọng, bởi vì bệnh tiểu đường thai kỳ thường phát triển và đạt đỉnh vào thời điểm này, đồng thời cũng là thời điểm tốt nhất để chẩn đoán. Tuy nhiên, có một số đối tượng có nguy cơ cao hơn và cần được xét nghiệm sớm hơn trong 03 tháng đầu thai kỳ. Những phụ nữ mang thai khi lớn tuổi, đã từng sinh nhiều con, béo phì, tăng cân quá mức trong thai kỳ hoặc mắc hội chứng buồng trứng đa nang nên được xét nghiệm sớm. Ngoài ra, những phụ nữ đã từng bị đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước, có tiền sử gia đình bị đái tháo đường (bố, mẹ, anh chị em ruột), lần mang thai trước sinh con to hoặc có dị tật bẩm sinh, thai chết lưu không rõ nguyên nhân, hoặc bị tăng huyết áp thai kỳ hoặc đa thai cũng nên được
b. Phương pháp xét nghiệm đái tháo đường thai kỳ
Để chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng, phương pháp phổ biến là dung nạp glucose đường uống 75g trong 02 giờ. Trước khi làm xét nghiệm, thai phụ không nên ăn kiêng và không nên ăn quá nhiều carbohydrate trong 03 ngày. Sau đó, cần nhịn đói từ 8-12 giờ trước khi làm xét nghiệm, nhưng không quá 14 giờ. Lấy mẫu máu để xét nghiệm glucose huyết lúc đói, sau đó uống 1 ly đường chứa 75 gram glucose trong vòng 5 phút. Máu sẽ được lấy tại thời điểm 01 giờ và 02 giờ sau khi uống glucose để định lượng glucose huyết tương. Trong quá trình xét nghiệm, không được ăn hay uống gì thêm, chỉ nghỉ ngơi và di chuyển nhẹ nhàng. Điều này cần được thực hiện cho tất cả phụ nữ mang thai để tầm soát đái tháo đường thai kỳ.
c. Đọc kết quả xét nghiệm đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán khi có ít nhất 01 tiêu chuẩn dưới đây:
– Glucose huyết tương lúc đói ≥ 5.1 mmol/L (hoặc ≥ 92 mg/dL)
– Glucose huyết tương sau 01 giờ ≥ 10.0 mmol/L (hoặc ≥ 180 mg/dL)
– Glucose huyết tương sau 02 giờ ≥ 8.5 mmol/L (hoặc ≥ 153 mg/dL)
5. CÁCH KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Điều trị đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng nhằm đạt mức glucose huyết tương gần bình thường mà không gây hạ đường huyết. Để đạt được mục tiêu này, bác sĩ sẽ đề xuất điều chỉnh chế độ ăn và hoạt động thể chất. Thay vì sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, nên ưu tiên thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, gạo lật nảy mầm. Cần ăn nhiều rau và chia nhỏ bữa ăn trong ngày để tránh làm tăng đường huyết sau ăn. Ngoài ra, nên ăn nhiều loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Hạn chế thực phẩm làm tăng nhanh đường huyết như nước ngọt, bánh, kẹo, kem. Cần hạn chế sử dụng đường trắng, chất béo, muối và gia vị. Tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày cũng là một phần quan trọng trong việc điều trị đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng. Nếu thay đổi lối sống không cải thiện tình hình, có thể cần sử dụng thuốc hoặc insulin.
6. LƯU Ý SAU KHI SINH NẾU BỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Phụ nữ mang thai và bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao mắc phải đái tháo đường tuýp 2 trong đời. Để phát hiện bệnh sớm, sau khi sinh con trong khoảng từ 4-12 tuần, nên đến khám để thực hiện xét nghiệm 75 gram glucose uống và đo đường huyết sau 2 giờ. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy đường huyết ổn định, cần thực hiện kiểm tra đường huyết ít nhất một lần mỗi năm để phát hiện kịp thời dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng. Sau khi sinh, việc duy trì thói quen ăn uống lành mạnh và thường xuyên tập luyện rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 cũng như các vấn đề chuyển hóa khác.
7. CÁCH PHÒNG CHỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Phụ nữ trước khi mang thai cần điều chỉnh lối sống để ngăn ngừa bệnh đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng. Đặc biệt quan trọng đối với những phụ nữ có nguy cơ cao như đã sinh con trên 3,5kg, trên 30 tuổi, thừa cân béo phì, hoặc có tiền sử thai sản bất thường. Các biện pháp bao gồm giữ cân nặng hợp lý, tập thể dục thường xuyên, duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, cùng việc tham gia khám sức khỏe để tầm soát và kiểm tra bệnh đái tháo đường cũng như các tình trạng sức khỏe khác.
Tại phòng khám của Bác sĩ Lê Như Ngọc, đội ngũ các chuyên gia và bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, cùng với sự tích lũy kinh nghiệm phong phú trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến sự mất cân bằng glucose máu gây ra tình trạng đái tháo đường thai kỳ Đà Nẵng. Điều này mang lại sự chăm sóc toàn diện và hiệu quả cho thai kỳ, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho cả mẹ bầu và thai nhi.
Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc, xin vui lòng liên hệ với phòng khám sản phụ khoa của Bác sĩ Lê Như Ngọc tại Đà Nẵng ngay bây giờ để đặt lịch hẹn và nhận sự chăm sóc thai sản từ các chuyên gia tận tâm!