TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: ĐỪNG ĐỂ QUÁ MUỘN

Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong cho phụ nữ đứng thứ 2 sau ung thư vú, với khoảng 4.200 ca mắc mới và 2.400 ca tử vong tại Việt Nam mỗi năm (theo Globocan 2018). Tầm soát ung thư cổ tử cung, đặc biệt là với phụ nữ trên 30 tuổi là cách hiệu quả nhất giúp phát hiện nguy cơ ung thư sớm để theo dõi, can thiệp kịp thời

  1. Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là phần nối liền với tử cung, kênh cổ tử cung thông với buồng tử cung. Cổ tử cung nằm ở đỉnh trong cùng của âm đạo. Thông thường, cổ tử cung có màu hồng nhạt cùng lớp tế bào vảy mỏng, phẳng. Ống cổ tử cung được tạo nên từ một dạng tế bào thường gọi là tế bào trụ. Tại vùng giao nhau giữa hai tế bào này (vùng chuyển tiếp) thường xuất hiện các tế bào bất thường/tế bào tiền ung thư, gây bệnh ung thư cổ tử cung.

Tầm soát ung thư cổ tử cung nhằm tìm những tế bào bị biến đổi bất thường ở cổ tử cung, những tế bào bất thường này có thể phát triển thành ung thư.

Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phụ khoa định kỳ đã được chứng minh có khả năng phát hiện và điều trị ung thư từ sớm. Phát hiện ung thư từ giai đoạn khởi phát giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ điều trị thành công, ngăn ung thư tiến triển, di căn tới các khu vực lân cận.

  1. Ung thư cổ tử cung hình thành như thế nào?

Ung thư xảy ra khi các tế bào cổ tử cung biến đổi bất thường và phát triển không kiểm soát theo thời gian. Những tế bào ung thư có xu hướng xâm lấn sâu vào cổ tử cung. Ở những trường hợp muộn, tế bào ung thư có thể lan tràn đến các cơ quan khác của cơ thể.

  1. Nhiễm vi-rút HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Vi-rút HPV nhiễm vào trong tế bào cổ tử cung và gây ra những biến đổi bất thường của tế bào.

Có nhiều chủng vi-rút HPV, trong đó có một số chủng được gọi là HPV “nguy cơ cao”, là chủng có khả năng gây ung thư cổ tử cung cũng như ung thư âm hộ, âm đạo, dương vật, hậu môn, miệng và hầu họng.

HPV lây từ người sang người thông qua hoạt động tình dục. Nhiễm HPV rất thường gặp. Tất cả phụ nữ sau khi có hoạt động tình dục đều có nguy cơ nhiễm vi-rút này. Theo dữ liệu năm 2013-2014 của CDC (trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ) 45,2% dân số nam và 39,9% dân số nữ trong độ tuổi trưởng thành từ 18-59 tuổi bị nhiễm ít nhất 1 chủng vi-rút HPV.

Nhiễm HPV thường không có triệu chứng và hầu hết tự khỏi. Nhiễm trong thời gian ngắn chỉ gây nên những thay đổi nhẹ trên tế bào, chúng sẽ hồi phục lại bình thường sau khi hết nhiễm. Nhưng ở một vài phụ nữ, tình trạng nhiễm HPV không tự khỏi. Nếu bị nhiễm HPV nguy cơ cao kéo dài, tế bào sẽ biến đổi nặng hơn, tăng nguy cơ dẫn đến ung thư cổ tử cung.

  1. Vì sao tầm soát ung thư cổ tử cung là rất quan trọng?

Ung thư cổ tử cung nằm trong top 3 bệnh lý gây tử vong ở phụ nữ trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm thế giới ghi nhận hơn 500.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung, tước đi mạng sống của khoảng 250.000. Ước tính đến năm 2030, con số này có thể tăng lên hơn 400.000 người, gấp 2 lần số ca tử vong do biến chứng thai kỳ. Đáng lo ngại hơn, tỷ lệ ung thư cổ tử cung ngày càng trẻ hóa cũng như các triệu chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu không rõ ràng, thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa.

Thông thường, khi tế bào cổ tử cung biến đổi bất thường sẽ mất từ 3 đến 7 năm để phát triển thành ung thư. Do đó, xét nghiệm tầm soát có thể giúp phát hiện sớm sự biến đổi này trước khi nó trở thành ung thư. Những phụ nữ có tế bào cổ tử cung biến đổi nhẹ có thể được theo dõi cho đến khi trở về bình thường. Trường hợp biến đổi nặng sẽ được điều trị cắt bỏ vùng tổn thương.

  1. Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung được thực hiện như thế nào?

Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm Pap smear và xét nghiệm HPV. Cả 2 xét nghiệm này đều được thực hiện trên tế bào cổ tử cung. Quá trình thực hiện khá nhanh và đơn giản. Bạn sẽ được hướng dẫn nằm lên bàn khám phụ khoa, bác sĩ bộc lộ cổ tử cung bằng cách đặt mỏ vịt vào âm đạo. Các tế bào sẽ được lấy bằng một bàn chải nhỏ, không gây đau hay bất kỳ khó chịu nào. Sau đó, các tế bào sẽ được đặt vào một dung dịch đặc biệt và gửi đến phòng xét nghiệm.

  • Đối với Pap test: Mẫu tế bào sẽ được quan sát dưới kính hiển vi xem có xuất hiện tế bào bất thường không.
  • Đối với xét nghiệm HPV: Mẫu tế bào sẽ được kiểm tra xem liệu có sự hiện diện của 14 chủng vi-rút nguy cơ cao thường gặp hay không.

 

  1. Tôi nên tầm soát ung thư cổ tử cung bao lâu 1 lần và nên thực hiện xét nghiệm nào?

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACCS) và Cơ quan Y tế Dự phòng Hoa kỳ (USPSTF), việc tiêm vaccine có khả năng phòng ngừa, hạn chế tác động của các virus HPV đối với cơ thể. Tuy nhiên, bạn cần thực hiện đồng thời các xét nghiệm sàng lọc, tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ để tăng hiệu quả phòng nguy cơ ung thư.

Việc thực hiện các tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung khi nào phụ thuộc vào trình trạng sức khỏe và tiền sử bệnh tật. Theo đó, độ tuổi được khuyến nghị thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung gồm:

·         Dưới 21 tuổi : Không cần làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung, ngay cả khi có quan hệ tình dục trước 21 tuổi

  • Từ 21 đến 29 tuổi : nên thực hiện Pap test mỗi 3 năm. Xét nghiệm HPV không được khuyến cáo ở độ tuổi này nếu không có bất thường qua thăm khám, xét nghiệm khác.
  • Độ tuổi 30 đến 65 : nên thực hiện đồng thời cả 2 xét nghiệm HPV và Pap test (còn gọi là co-testing) mỗi 5 năm (lựa chọn ưu tiên). Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn Pap test đơn thuần mỗi 3 năm.

  1. Khi nào tôi có thể ngưng tầm soát ung thư cổ tử cung?

Bạn có thể ngưng tầm soát ung thư cổ tử cung sau 65 tuổi khi:

  • Không có bất thường tế bào cổ tử cung nặng hoặc ung thư cổ tử cung trước đây, và
  • Có 3 lần liên tiếp kết quả Pap test bình thường hoặc 2 lần liên tiếp kết quả co-testing bình thường trong vòng 10 năm trước đó, trong đó kết quả gần nhất được thực hiện trong vòng 5 năm.
  1. Nếu tôi đã cắt tử cung, tôi có cần tầm soát ung thư CTC không?

Tuỳ thuộc vào việc bạn có được cắt bỏ cổ tử cung không, lý do cắt tử cung là gì và liệu trước đó bạn có bất thường tế bào cổ tử cung nặng hoặc ung thư cổ tử cung hay không. Nếu bạn cắt tử cung nhưng không bỏ phần cổ tử cung (hoặc cắt bỏ 1 phần cổ tử cung), các bước sàng lọc định kỳ cần tiếp tục được thực hiện.

Mặc dù bạn đã được cắt tử cung hoàn toàn (tức là cắt bỏ cả cổ tử cung), một số tế bào CTC có thể vẫn còn hiện diện tại phần đỉnh âm đạo. Do đó, nếu bạn có tiền sử ung thư cổ tử cung hoặc bất thường tế bào cổ tử cung nặng, bạn vẫn nên thực hiện tầm soát ung thư CTC tiếp tục ít nhất 20 năm sau phẫu thuật.

  1. Khi nào cần tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên hơn?

Những phụ nữ có tiền sử ung thư cổ tử cung, bị nhiễm HIV, có hệ miễn dịch bị suy yếu hoặc những người bị tiếp xúc với diethylstilbestrol (DES) trong bào thai, có thể cần tầm soát thường xuyên hơn chứ không phải tuân theo lịch trình thường qui như trên.

Phụ nữ đã chích ngừa vắc-xin HPV vẫn cần tuân thủ lịch trình tầm soát ung thư cổ tử cung thường qui.

  1. Tầm soát ung thư cổ tử cung có an toàn không?

Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung được thực hiện hoàn toàn an toàn, không gây đau đớn hay khó chịu. Sau khi tiến hành các phương pháp lấy mô dịch, một chút máu có thể lẫn trong dịch âm đạo nhưng sẽ hết nhanh chóng. Trong trường hợp chảy máu bất thường, bạn có thể liên hệ bác sĩ để được tư vấn.

  1. Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung có chính xác không?

Cũng như bất kỳ các xét nghiệm khác, xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung không phải luôn luôn chính xác. Trong một số trường hợp, kết quả bất thường dù tế bào bình thường, được gọi là dương tính giả. Đôi khi cũng có kết quả âm tính giả, tức là xét nghiệm không phát hiện được tế bào bất thường. Để hạn chế tình trạng sai kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, bạn cần :

  • Tránh thụt rửa âm đạo, quan hệ tình dục và sử dụng thuốc đặt âm đạo, dung dịch vệ sinh trong 48h trước khi tầm soát.
  • Nên thực hiện tầm soát sau khi sạch kinh nguyệt 5 ngày để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
  • Nếu mắc các bệnh viêm nhiễm vùng kín, cần điều trị dứt điểm trước khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc.

  1. Kết quả tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường nghĩa là gì?

Rất nhiều phụ nữ có kết quả tầm soát bất thường, điều này không có nghĩa là họ bị ung thư cổ tử cung. Các tế bào ở cổ tử cung khi biến đổi bất thường có nhiều mức độ. Đa phần các biến đổi nhẹ sẽ tự hồi phục về bình thường. Nếu không hồi phục, chúng cũng mất vài năm nữa để biến đổi đến giai đoạn nặng hơn hoặc ung thư. Do đó, nếu bạn có kết quả tầm soát bất thường, tuỳ mức độ biến đổi của tế bào cổ tử cung, bạn sẽ được làm thêm xét nghiệm để khẳng định có ung thư hiện diện hay không. Trong một số trường hợp, cần thực hiện soi cổ tử cung và sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán chính xác. Nếu kết quả xét nghiệm này cho thấy tổn thương mức độ nặng hoặc ung thư, bạn sẽ được điều trị cắt bỏ tổn thương. Sau đó bạn vẫn cần theo dõi sau điều trị và tiếp tục tầm soát ung thư cổ tử cung.

  1. Khám, tầm soát ung thư cổ tử cung tại Đà Nẵng

Với bề dày kinh nghiệm chuyên môn của Ths.Bs Ngọc và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, cơ sở vật chất hiện đại cùng chi phí khám bệnh hợp lý, phòng khám sản phụ khoa – hiếm muộn Ths.Bs Lê Như Ngọc –  HOPE CLINIC là địa chỉ uy tín, đáng tin cậy và luôn đồng hành để hỗ trợ thăm khám và chăm sóc sữa khoẻ sản phụ khoa cho nhiều chị em phụ nữ tại Đà Nẵng.

Thiết kế web Đà Nẵng

Quảng cáo Đà Nẵng